Sinh học Ph Nhiễm_sắc_thể_Philadelphia

Cấu trúc Ph

  • Ban đầu đột biến này được cho là đột biến mất đoạn ở nhiễm sắc thể số 21, nhưng đến năm 1973 đã xác định được thực chất và cơ chế gây đột biến này là đột biến chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể số 9 và 22, nhờ công lao của Janet Davison Rowley (1925 - 2013) - một nhà di truyền Y học người Hoa Kỳ, tại Đại học Chicago.[8] Thành tựu của J.D. Rowley chỉ rõ Ph có cấu trúc và được hình thành thế nào như mô tả ở hình 4.
  • Tế bào tủy xương có chứa Ph được tìm thấy trong khoảng 90% số người bệnh CML (bạch cầu tủy mãn tính) và đôi khi ở người bệnh ALL (bạch cầu lymphô cấp tính). Điều này có nghĩa là phát hiện ra người nào có Ph, thì người đó chắc chắn bị CML hoặc ALL; nhưng người bị CML hoặc ALL chưa chắc đã có Ph này. Do đó, khẳng định đột biến này gây ra bệnh ung thư máu[9] là chỉ đúng 90% theo thống kê trên.

Di truyền tế bào học Ph

  • Ph thực chất là nhiễm sắc thể số 22 nhận thêm một đoạn bị đứt của nhiễm sắc thể số 9. Quá trình này - theo lý thuyết - phải xảy ra qua hai giai đoạn: nhiễm sắc thể số 9 bị đứt đoạn, sau đó đoạn bị đứt gắn vào nhiễm sắc thể số 22. Bởi thế, về mặt di truyền tế bào học, thì đây là chuyển đoạn không tương hỗ giữa hai nhiễm sắc thể không tương đồng; còn về mặt di truyền phân tử, thì đây là tái tổ hợp không tương đồng, dẫn đến gen nhảy.
  • Trong quá trình trên, sự chuyển vị (translocation) đoạn nhiễm sắc thể đã dẫn đến sự kết hợp gen BCR với gen ABL, tạo thành vùng gen tái tổ hợp BCR-ABL (vùng gen lai).[10]
    • Gen BCR mã hoá một prôtêin xúc tác là GTPaza (GAase) có vai trò "bật"/"tắt" việc truyền tín hiệu hóa học ở tế bào.[11]
    • Gen ABL mã hoá một loại prôtêin là abensơn (tên đầy đủ: Abelson tyrosine-protein kinase).[12] Gen ABL này mã hoá enzim kinaza có chức năng thêm một cụm ôxi và phosphor vào vị trí xác định.[13] Tùy thuộc vào độ chuẩn xác trong xét nghiệm, thì khối lượng phân tử của prôtêin abensơn dao động trong khoảng 185, 210 và 230 kDa (kilô Đan-tôn), nên prôtêin được phiên mã từ tổ hợp gen BCR-ABL này được gọi là p185 hoặc p210 hay p230, còn bạch cầu được phát sinh ra có chứa prôtêin này gọi là bạch cầu BCR-ABL.[14]
  • Theo danh pháp ISCN (viết tắt từ tiếng Anh: International System for Human Cytogenetic Nomenclature, nghĩa là "danh pháp quốc tế về di truyền tế bào người"), thì đột biến này được kí hiệu là t(9; 22) (q34; q11). Kí hiệu này mô tả (bằng lời): sự chuyển đoạn (translocation) lô-cut gen số 34 ở cánh ngắn (q) nhiễm sắc thể số 9, sang chèn vào lô-cut số 11 ở cánh ngắn (q) của nhiễm sắc thể số 22.
  • Tuy nhiên, đến nay các nhà nghiên cứu đã biết rằng ở cùng "vùng gen lai" như nhau, lại thu được ít nhất 3 dạng bệnh khác nhau về chi tiết:[15]
    • bệnh CML (Chronic Myelogenous Leukemia - bạch cầu tủy xương mãn tính),
    • bệnh AML (Acute Myeloid Leukemia - bạch cầu tủy cấp tính),
    • bệnh ALL (Acute Lymphocytic Leukemia - bạch cầu limphô cấp tính).[16]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nhiễm_sắc_thể_Philadelphia http://atlasgeneticsoncology.org/Anomalies/t0922CM... http://science.sciencemag.org/content/132/3438/148... http://benhvien108.vn/TinBai/610/Xet-nghiem-chuyen... https://www.lrjournal.com/article/S0145-2126(01)00... https://www.medicinenet.com/philadelphia_chromosom... https://www.medicinenet.com/script/main/art.asp?ar... https://www.nytimes.com/2011/02/08/science/08conve... https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/c... https://ghr.nlm.nih.gov/gene/ABL1 https://ghr.nlm.nih.gov/gene/BCR